Bible

Engage

Your Congregation Like Never Before

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

1 Chronicles 2

:
Vietnamese - VIE2010
1 Đây các con trai của Y-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn,
2 Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, A-se.
3 Các con của Giu-đa Ê-rơ, Ô-nan, Sê-la. Cả ba người nầy đều do Bát Su-a, người Ca-na-an, sinh cho Giu-đa. Ê-rơ, con trưởng nam của Giu-đa, làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, nên Ngài khiến cho Ê-rơ chết.
4 Ta-ma, dâu của Giu-đa, sinh cho ông: Phê-rết Xê-rách. Như vậy, Giu-đa tất cả năm người con.
5 Các con của Phê-rết Hết-rôn Ha-mun.
6 Các con của Xê-rách Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, Đa-ra; tất cả năm người.
7 Con của Cạt-mi A-ca, kẻ gây tai họa cho Y-sơ-ra-ên, đã lấy vật nghiêm cấm.
8 Con của Ê-than A-xa-ria.
9 Các con sinh cho Hết-rôn là: Giê-rác-mê-ên, Ram, Kê-lu-bai.
10 Ram sinh A-mi-na-đáp, A-mi-na-đáp sinh Na-ha-sôn, một thủ lĩnh của người Giu-đa.
11 Na-ha-sôn sinh Sanh-ma, Sanh-ma sinh Bô-ô,
12 Bô-ô sinh Ô-bết, Ô-bết sinh Gie-sê.
13 Gie-sê sinh con đầu lòng Ê-li-áp, con thứ nhì A-bi-na-đáp, con thứ ba Si-mê-a,
14 con thứ Na-tha-na-ên, con thứ năm Ra-đai,
15 con thứ sáu Ô-xem, con thứ bảy Đa-vít.
16 Còn Xê-ru-gia A-bi-ga-in chị em của những người ấy. Xê-ru-gia ba người con A-bi-sai, Giô-áp, A-sa-ên.
17 A-bi-ga-in sinh A-ma-sa; cha của A-ma-sa Giê-the, người Ích-ma-ên.
18 Ca-lép, con của Hết-rôn, lấy vợ A-xu-ba Giê-ri-ốt; sinh các con Giê-se, Sô-báp, Ạt-đôn.
19 Khi A-xu-ba qua đời, Ca-lép lấy Ê-phơ-rát; nầy sinh cho ông một người con tên Hu-rơ.
20 Hu-rơ sinh U-ri, U-ri sinh Bết-sa-lê-ên.
21 Sau đó, khi Hết-rôn đã được sáu mươi tuổi thì cưới con gái của Ma-ki cha của Ga-la-át; ông ăn với nàng sinh được Sê-gúp.
22 Sê-gúp sinh Giai-rơ, người hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.
23 Dân Ghê-su-rơ dân Sy-ri chiếm các thành Giai-rơ Kê-nát, cùng với các vùng phụ cận gồm sáu mươi thành. Tất cả những người ấy đều con cháu Ma-ki, cha của Ga-la-át.
24 Sau khi Hết-rôn qua đời tại Ca-lép Ép-ra-ta, vợ của Hết-rôn A-bi-gia sinh cho ông một người con A-su-rơ, cha của Thê-cô-a.
25 Giê-rác-mê-ên, con trưởng nam của Hết-rôn, sinh Ram con đầu lòng, kế đến Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, A-hi-gia.
26 Giê-rác-mê-ên lại lấy vợ khác, tên A-ta-ra, mẹ của Ô-nam.
27 Các con của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, Ma-ách, Gia-min, Ê-ke.
28 Các con của Ô-nam Sa-mai Gia-đa. Các con của Sa-mai, Na-đáp A-bi-su.
29 Vợ của A-bi-su tên A-bi-hai, nàng sinh cho ông ấy hai con trai Ạc-ban Mô-lít.
30 Các con của Na-đáp Sê-le Áp-pa-im. Nhưng Sê-le qua đời, không con.
31 Con của Áp-pa-im Di-si. Con của Di-si Sê-san. Con của Sê-san Ạc-lai.
32 Các con của Gia-đa, em Sa-mai, Giê-the Giô-na-than; Giê-the qua đời, không con.
33 Các con của Giô-na-than Phê-lết Xa-xa. Đó con cháu của Giê-rác-mê-ên.
34 Sê-san không con trai, chỉ con gái; ông cũng một người đầy tớ Ai Cập, tên Gia-ra.
35 Sê-san gả con gái mình cho người đầy tớ ấy, nàng sinh Ạt-tai.
36 Ạt-tai sinh Na-than, Na-than sinh Xa-bát,
37 Xa-bát sinh Ép-la, Ép-la sinh Ô-bết,
38 Ô-bết sinh Giê-hu, Giê-hu sinh A-xa-ria,
39 A-xa-ria sinh Hê-lết, Hê-lết sinh Ê-la-xa,
40 Ê-la-xa sinh Sít-mai, Sít-mai sinh Sa-lum,
41 Sa-lum sinh Giê-ca-mia, Giê-ca-mia sinh Ê-li-sa-ma.
42 Các con của Ca-lép, em của Giê-rác-mê-ên, Mê-sa, con trưởng nam, tổ phụ của Xíp, Ma-rê-sa, tổ phụ của Hếp-rôn.
43 Các con của Hếp-rôn Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem, Sê-ma.
44 Sê-ma sinh Ra-cham, tổ phụ của Giô-kê-am; còn Rê-kem sinh Sa-mai.
45 Con của Sa-mai Ma-ôn; Ma-ôn tổ phụ của Bết-sua.
46 Ê-pha, nàng hầu của Ca-lép, sinh Ha-ran, Một-sa, Ga-xe. Ha-ran sinh đặt tên con trai theo tên em mình Ga-xe.
47 Các con của Gia-đai Rê-ghem, Giô-than, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, Sa-áp.
48 Một nàng hầu khác của Ca-lép Ma-a-ca sinh Sê-be Ti-ra-na.
49 Nàng cũng sinh Sa-áp tổ phụ của Mát-ma-na, Sê-va tổ phụ của Mác-bê-na Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép Ạc-sa.
50 Đây những con cháu của Ca-lép: Hu-rơ, con trưởng nam của Ê-phơ-rát, sinh các con trai: Sô-banh người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim,
51 Sanh-ma người sáng lập Bết-lê-hem, Ha-rép người sáng lập Bết Ga-đe.
52 Sô-banh người sáng lập Ki-ri-át Giê-a-rim con cháu Ha-rô-ê một nửa dân Mê-nu-hốt.
53 Các dòng dõi tại Ki-ri-át Giê-a-rim dân Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, Mích-ra-ít; cũng bởi những dòng dõi ấy các dân Xô-ra-tít Ếch-tao-lít.
54 Con cháu của Sanh-ma tại Bết-lê-hem dân Nê-tô-pha-tít, dân Ạt-rốt Bết Giô-áp, một nửa dân Ma-na-ha-tít, dân Xô-rít.
55 Các gia tộc của những người chép kinh Gia-bết gia tộc Ti-ra-tít, gia tộc Si-ma-tít, gia tộc Su-ca-tít. Đó dân Kê-nít, dòng dõi của Ha-mát, tổ tiên của nhà Rê-cáp.